Muốn Xin Giấy Độc Thân Cần Những Gì

Muốn Xin Giấy Độc Thân Cần Những Gì

Công dân Mỹ hay người thường trú tại Mỹ về Việt Nam để đăng ký kết hôn bắt buộc phải có công hàm độc thân. Xin công hàm độc thân là một trong những bước quan trọng đầu tiên để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Việt Nam.

Đã có con, có được xin xác nhận độc thân không?

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm xin của người yêu cầu. Do đó, mặc dù đã có con thì vẫn có thể được xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Và người này vẫn được coi là độc thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chỉ sống chung với người khác như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và đã sinh con.

- Đã kết hôn, có con nhưng nay đã ly hôn và không đăng ký kết hôn với ai.

- Đã kết hôn và có con nhưng chồng chết nên quan hệ hôn nhân chấm dứt, không đăng ký kết hôn với ai…

Giấy xác nhận độc thân cần những gì?

Để xin giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

- Tờ khai xin xác nhận độc thân (có mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP).

- Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng người này đã chết).

- Bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn khi có yếu tố nước ngoài (nếu trước đó đã ly hôn).

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận nhân nhân là mục đích khác hoặc đã hết hạn sử dụng).

Ngoài ra, người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác định đúng danh tính của người yêu cầu.

Mất phí bao nhiêu để có xác nhận độc thân?

Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, người nào xin xác nhận độc thân sẽ phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Chỉ có một số trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí: Người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật…

Có phải xin xác nhận độc thân ở tất cả các nơi từng ở không?

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi người xin xác nhận độc thân sinh sống ở nhiều địa phương khác nhau thì có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Trong trường hợp không chứng minh được thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh thông tin về những nơi mà người này từng thường trú để kiểm tra về tình trạng hôn nhân của người đó.

Sau khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thì trong 03 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân nơi được gửi yêu cầu cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản về thông tin tình trạng hôn nhân của người yêu cầu theo văn bản đề nghị của cơ quan nơi người này xin cấp giấy xác nhận độc thân.

Có được xin cấp lại giấy xác nhận độc thân khi bị mất?

Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Bởi theo quy định hiện hành, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân. Khi đi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.

Tuy nhiên, trước đó, tại Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có hướng dẫn về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất.

Theo đó, khi bị mất thì phải làm cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn với ai. Và giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”

Bởi vậy, nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.

Đến đâu để xin giấy xác nhận độc thân?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:

- Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu những người này có yêu cầu).

- UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).

- Nộp online tại cổng dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.

Một số lưu ý khi làm công hàm độc thân

+ Công hàm độc thân phải được làm tại Mỹ. Công dân Mỹ có thể làm tại Việt Nam bằng cách đến Lãnh sự quán Mỹ tại Việt Nam để tuyên thệ độc thân. Tuy nhiên, một số Phòng tư pháp quận, huyện ở Việt Nam không chấp nhận giấy tuyên thệ độc thân làm tại Việt Nam.

+ Nộp công hàm độc thân và đăng ký kết hôn tại Phòng tư pháp quận/huyện nơi mà vợ/chồng của đương đơn có hộ khẩu thường trú.

+ Để tuyên thệ độc thân tại Việt Nam, đương đơn cần đặt lịch hẹn online trên Website của Lãnh sự quán tại Việt Nam. Sau đó, in lịch hẹn và mang hộ chiếu đến Lãnh sự quán Mỹ gặp bộ phận tiếp nhận công dân xin tuyên thệ độc thân.

+ Thời gian làm công hàm độc thân mất khoảng 3 tháng hoặc nhanh hơn tùy thời điểm và từng trường hợp hồ sơ.

+ Giấy khám sức khỏe phải có chứng nhận không mắc bệnh tâm thần của bệnh viện cấp và được hợp thức hóa lãnh sự (nếu nộp hồ sơ ủy quyền). Nếu không nộp ủy quyền có thể khám tại Việt Nam.

Trên đây là một số nội dung cơ bản về công hàm độc thân. Để tìm hiểu thêm về thủ tục hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài, làm visa Mỹ không cần phỏng vấn hay cần gia hạn visa Mỹ, hãy gọi tổng đài 1900 6654, đội ngũ chuyên viên visa nước ngoài của Công ty Nhị Gia sẽ hỗ trợ Quý khách tận tình.

Đánh giá: 5/5 trong 500 Đánh giá

Định nghĩa giấy xác nhận độc thân

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: Đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Và theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác.

Giấy này thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Công hàm độc thân gồm những giấy tờ gì?

Một bộ công hàm độc thân phải gồm đầy đủ các loại giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận độc thân được xác nhận bởi quận nơi đương đơn sinh sống: Do Lục sự quận hoặc cơ quan tương đương của địa phương Hoa Kỳ cấp; chứng nhận đương đơn không có vợ, chồng bắt đầu từ khi đủ tuổi kết hôn hoặc từ khi ly hôn hoặc khi vợ, chồng mất cho tới nay.

+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

+ Tuyên thệ độc thân: Phải được Công chứng viên tại địa phương chứng thực ký của đương đơn; và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên.

+ Giấy ủy quyền: Trường hợp đương đơn không thể về Việt Nam để nộp hồ sơ. giấy này phải được công chứng viên công chứng và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận.

+ Giấy khám sức khỏe: Xác nhận đương đơn không mắc các bệnh tâm thần. Chữ ký của bác sĩ phải được Công chứng viên chứng thực và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ cấp (theo Thông tư số 22/2013/TT-BTP, hiệu lực từ ngày 17/02/2014); nhằm chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa từng đăng ký kết hôn tại Tổng Lãnh sự quán.

+ Giấy xác nhận không cản trở kết hôn và được Công chứng viên chứng nhận.

+ Bản photo Hộ chiếu (Passport) hoặc Thẻ xanh (Green card) được Công chứng viên chứng nhận.

+ Nếu đã ly hôn hoặc vợ/chồng mất, thì cần nộp:

Cách xin giấy xác nhận độc thân online

Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ phải cần các giấy tờ tương ứng.

Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… và thực hiện đăng nhập tài khoản.

Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”

Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”

Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.

Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để bảo đảm các thông tin vừa nhập là chính xác.

Sau đó chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”; nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.

Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để kết thúc quá trình đăng ký.

Sau khi thực hiện xong việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận cũng như tiến độ xử lý hồ sơ của mình.

Lưu ý: Bài viết này tác giả thực hiện tại Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của Hà Nội, trường hợp bạn đọc thường trú tại Đà Nẵng, TP. HCM… thì thực hiện trên Cổng Dịch vụ Công trực tuyến của địa phương mình.

Xem thêm: Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân? Thủ tục thế nào?

Xin xác nhận độc thân bao lâu có?

Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ (căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Có được uỷ quyền xin xác nhận độc thân không?

Hiện nay, theo quy định của khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04 năm 2020 của Bộ Tư pháp, chỉ có 03 trường hợp không được uỷ quyền là đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha mẹ con.

Do đó, việc xin xác nhận độc thân không thuộc trường hợp cấm không được uỷ quyền nên hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận độc thân.

Tuy nhiên, khi xin xác nhận độc thân, người có yêu cầu và người được uỷ quyền phải lập văn bản uỷ quyền, có chứng thực hoặc công chứng theo đúng quy định ngoại trừ những người được uỷ quyền sau đây thì không cần lập văn bản uỷ quyền: Ông bà, cha mẹ, con, vợ chồng, anh chị em ruột.

Lưu ý: Mặc dù không phải xuất trình văn bản uỷ quyền nhưng khi đi xin xác nhận độc thân hộ, những người này phải cung cấp được giấy tờ chứng minh các mối quan hệ được miễn lập giấy uỷ quyền. Có thể kể đến: Giấy khai sinh, giấy xác nhận cư trú…